other
  • Nhiều lợi ích sức khỏe của dầu cá
    Dầu cá là một nguồn axit béo omega-3 phong phú, cụ thể là axit docosahexaenoic (DHA) và axit eicosapentaenoic (EPA). Những axit béo này rất cần thiết để duy trì sức khỏe tốt và đã được chứng minh là mang lại nhiều lợi ích. Một trong những lợi ích nổi tiếng nhất của dầu cá là khả năng cải thiện sức khỏe tim mạch. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dầu cá có thể cải thiện mức cholesterol bằng cách tăng mức cholesterol HDL (tốt) và có khả năng làm giảm mức cholesterol LDL (có hại). Ngoài những lợi ích đối với sức khỏe tim mạch, dầu cá cũng đã được chứng minh là hỗ trợ chức năng não và sức khỏe tâm thần. DHA là một thành phần quan trọng của màng tế bào não và có liên quan đến việc cải thiện chức năng nhận thức và giảm nguy cơ mắc các bệnh thoái hóa thần kinh. Dầu cá cũng có thể có tác dụng chống viêm và đã được sử dụng để giúp kiểm soát các tình trạng như viêm khớp dạng thấp. Ngoài ra, nó có thể hỗ trợ sức khỏe của mắt và giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác. Nhìn chung, dầu cá là một nguồn axit béo thiết yếu có giá trị có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Nó có thể thu được thông qua các nguồn thực phẩm như cá béo hoặc thông qua bổ sung. Đối với các sản phẩm liên quan, vui lòng truy cập trang web của chúng tôi: https://www.reachever.com/Fish-Oil_p231.html
  • Nghiên cứu cho thấy Omega-3 có thể có tác dụng bảo vệ chống nhiễm trùng coronavirus
    Theo một nghiên cứu mới được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Hoa Kỳ (AJCN) khám phá vai trò của chất béo omega-3, axit béo omega-3, đặc biệt là EPA và DHA, có thể có tác dụng bảo vệ chống lại nhiễm trùng COVID-19 và các tác dụng phụ. axit, cụ thể là EPA và DHA, và liệu chúng có thể có tác dụng bảo vệ chống lại nhiễm trùng COVID-19 và các kết quả bất lợi hay không.   Nghiên cứu đã so sánh nguy cơ của ba kết quả COVID-19 - xét nghiệm dương tính, nhập viện và tử vong - như là một chức năng của mức DHA huyết tương cơ bản. Nồng độ DHA (tính theo phần trăm của tổng số axit béo) được đo bằng quang phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) nhưng được chuyển đổi thành chỉ số omega-3 (EPA+DHA của tế bào hồng cầu%) trong phân tích này. Các nghiên cứu thuần tập triển vọng từ Ngân hàng sinh học Vương quốc Anh đã được sử dụng để thu được ba kết quả và các biến đồng thời có liên quan cho 110.584 người tham gia (nhập viện và tử vong) và 26.595 người tham gia đã được xét nghiệm (dương tính với COVID-19 PCR) trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021.   Trong các mô hình được điều chỉnh đầy đủ, những người ở nhóm thứ năm cao nhất (có mức chỉ số omega-3 cao nhất) có khả năng xét nghiệm dương tính thấp hơn 21% so với những người ở nhóm thứ năm thấp nhất và đối với mỗi lần tăng 1 SD (độ lệch chuẩn) trong huyết tương DHA %, nguy cơ xét nghiệm dương tính thấp hơn 8%. Khả năng nhập viện cũng thấp hơn 26% đối với những người ở nhóm thứ năm cao nhất so với những người ở nhóm năm thấp nhất và đối với mỗi mức tăng 1 SD DHA%, nguy cơ nhập viện thấp hơn 11%. Đối với trường hợp tử vong do COVID-19, rủi ro giảm đơn điệu trước ngày thứ năm thứ tư, nhưng mức giảm đã giảm một phần sau ngày thứ năm thứ năm và trở nên không đáng kể. Ước tính chỉ số Omega-3 cho năm phần năm DHA dao động từ 3,5% (thứ năm thấp nhất) đến 8% (thứ năm cao nhất).   Các nhà nghiên cứu đã lưu ý trong bài báo của họ rằng những giá trị này phù hợp với ngưỡng rủi ro của chỉ số omega-3 [được đề xuất ban đầu cho tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch vào năm 2004] là 8% (nguy cơ thấp) và gợi ý rằng các mức mục tiêu này cũng có thể áp dụng cho COVID-19 kết quả.   Các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng Hàn Quốc và Nhật Bản đã báo cáo mức độ nghiêm trọng rất thấp của bệnh COVID-19 và mặc dù việc báo cáo không đầy đủ các trường hợp mắc bệnh, các chính sách giãn cách xã hội và các biện pháp can thiệp trên toàn dân số chắc chắn đã góp phần vào việc này, nhưng điều thú vị cần lưu ý là những người Hàn Quốc và Nhật Bản khỏe mạnh có giá trị chỉ số omega-3 lần lượt là khoảng 8-12% và 7-11%, cao hơn nhiều so với chỉ số 4-5% omega-3 ở dân số phương Tây như Mỹ.   Vivar-Sierra và cộng sự. đã ghi nhận một mô hình trên toàn thế giới về lượng hấp thụ axit béo omega-3 cao hơn có liên quan đến tỷ lệ tử vong do COVID-19 thấp hơn. Các nhà nghiên cứu cho biết, mặc dù chỉ mang tính gợi ý, nhưng quan sát này hỗ trợ thêm cho vai trò tiềm năng của omega-3 EPA và DHA trong việc ngăn ngừa bệnh COVID-19 gây t...
  • Khám phá lợi ích của L-Theanine: Hướng dẫn toàn diện
    L-Theanine là một axit amin thường được tìm thấy trong lá trà, đặc biệt là trà xanh. Nó được biết đến với đặc tính thư giãn và giảm căng thẳng và ngày càng trở nên phổ biến như một chất bổ sung chế độ ăn uống. L-Theanine được cho là hoạt động bằng cách tăng mức độ dẫn truyền thần kinh như dopamine và serotonin trong não, có liên quan đến cảm giác hạnh phúc và thư giãn. Nó cũng có tác dụng ức chế glutamate dẫn truyền thần kinh, có thể dẫn đến cảm giác căng thẳng và lo lắng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng L-Theanine có thể giúp giảm căng thẳng và cải thiện chất lượng giấc ngủ, cũng như cải thiện hiệu suất nhận thức, đặc biệt là trong các nhiệm vụ đòi hỏi sự chú ý và tập trung. Nó cũng đã được chứng minh là làm giảm huyết áp và cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể. L-Theanine được coi là an toàn cho hầu hết mọi người và có ít tác dụng phụ. Nó thường được sử dụng kết hợp với caffein, vì hai hợp chất này được cho là có tác dụng bổ sung cho hiệu suất nhận thức và tâm trạng. Tóm lại, L-Theanine là một axit amin tự nhiên có nhiều lợi ích cho cả sức khỏe thể chất và tinh thần. Các đặc tính thư giãn và khả năng cải thiện hiệu suất nhận thức của nó làm cho nó trở thành một chất bổ sung phổ biến cho những cá nhân muốn tăng cường sức khỏe của họ. Tuy nhiên, như với bất kỳ chất bổ sung nào, điều quan trọng là phải hỏi ý kiến ​​chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi bắt đầu dùng L-Theanine. Đối với các sản phẩm liên quan, vui lòng truy cập trang web của chúng tôi: https://www.reachever.com/L-Theanine_p245.html
  • Chất làm ngọt tự nhiên được sử dụng rộng rãi
    Trong những năm gần đây, với sự nâng cao nhận thức về sức khỏe, nhiều người đã bắt đầu chú ý đến mối nguy hại đối với sức khỏe của đường, có thể đẩy nhanh quá trình lão hóa, gây béo phì, thậm chí là tăng mỡ máu, tiểu đường, ung thư, rối loạn nội tiết, v.v. vẫn khó cưỡng lại sự cám dỗ của vị ngọt, vì vậy nhiều học viên bắt đầu tung ra thị trường nhiều loại đồ uống và món tráng miệng thay thế đường, có hàm lượng calo thấp và vị ngọt. Đặc biệt với lời kêu gọi giảm lượng đường, "đường thay thế" đã dần thu hút sự chú ý. Nhưng các chất thay thế đường và chất làm ngọt có thực sự là một lựa chọn tốt để thay thế đường? Chất thay thế đường, còn được gọi là chất làm ngọt, như tên cho thấy, là chất thay thế có thể thay thế đường. Có nhiều loại và có đặc tính ngọt và ít calo. Các chất làm ngọt khác nhau có mùi vị khác nhau, có thể chứa hàng chục đến hàng trăm sucrose. Do đó, chỉ cần thêm một lượng nhỏ, có thể đạt được độ ngọt mong muốn, vì vậy nó thường được sử dụng để thay thế sucrose và thêm vào thức ăn, và lượng calo thấp hơn so với sucrose, hoặc thậm chí không đáng kể. Đồ uống "không calo" xuất hiện. Các sản phẩm có ít hơn 5 calo trên 100ml có thể được đánh dấu là "không calo". Chất làm ngọt từ các nguồn tự nhiên, phổ biến là: Stevia : Được chiết xuất từ ​​các loại thảo mộc Compositae, nó ngọt hơn sucrose từ 200 đến 300 lần và lượng calo của nó hầu như không đáng kể. Erythritol : Còn được gọi là erythritol, nó tồn tại trong nhiều loại trái cây (nho, lê, v.v.) và chủ yếu được sử dụng làm chất làm ngọt có hàm lượng calo thấp và chất điều vị trong phụ gia thực phẩm. Vị ngọt của erythritol là sucrose. 70% lượng calo sản xuất, 1 gam calo khoảng 0,4 kcal, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), Liên minh Châu Âu và Nhật Bản thậm chí còn cho phép đánh dấu là 0 kcal/g, có thể nói là gần như không có calo. Sorbitol : Còn được gọi là sorbitol, có cảm giác sảng khoái và thường được dùng để làm kẹo cao su hoặc kẹo không đường. Sau khi ăn, nó vẫn tạo ra calo và là chất làm ngọt bổ dưỡng. 1 gam calo là khoảng 2,6 calo và vị ngọt bằng khoảng một nửa sucrose. Xylitol : Nó là một chất làm ngọt tự nhiên thường được chiết xuất từ ​​bạch dương, lõi ngô, bã mía và các loại thực vật khác. Nó thuộc về rượu đường. Nó sẽ tạo cảm giác m
  • Sức mạnh của Glutathione: Tổng quan về công dụng và hiệu quả của nó
    Glutathione là một chất mạnh mẽ được sản xuất bởi gan và bao gồm các axit amin glycine, cysteine ​​và axit glutamic. Chất dinh dưỡng thiết yếu này đóng một vai trò quan trọng trong nhiều quá trình cơ thể, bao gồm xây dựng và sửa chữa mô, sản xuất hóa chất và protein, và chức năng hệ thống miễn dịch. Do có nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhiều người bổ sung glutathione cho nhiều tình trạng bệnh khác nhau. Chúng bao gồm lão hóa, rối loạn sử dụng rượu, bệnh gan, bệnh tim, v.v. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là hiện tại không có bằng chứng khoa học nào chứng minh việc sử dụng glutathione cho những mục đích này. Một lĩnh vực mà glutathione đã được chứng minh là có hiệu quả là ngăn ngừa tổn thương thần kinh do thuốc trị ung thư cisplatin gây ra. Khi được nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiêm tĩnh mạch, glutathione có thể giúp bảo vệ chống lại tác dụng độc hại của loại thuốc mạnh mẽ này. Mặc dù có những lợi ích tiềm năng, nhưng vẫn còn nhiều điều chưa biết về glutathione. Người ta quan tâm đến việc sử dụng chất này cho một số mục đích khác, nhưng cần nghiên cứu thêm để xác định hiệu quả của nó. Khi nói đến liều lượng, không có thông tin đáng tin cậy nào về liều lượng glutathione thích hợp có thể là bao nhiêu. Như với bất kỳ sản phẩm tự nhiên nào, điều quan trọng cần nhớ là chúng không phải lúc nào cũng an toàn và liều lượng có thể quan trọng. Tốt nhất là luôn làm theo hướng dẫn trên nhãn sản phẩm và tham khảo ý kiến ​​của chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi sử dụng glutathione.     Đối với các sản phẩm liên quan, vui lòng truy cập trang web của chúng tôi: https://www.reachever.com/Reduced-L-Glutathione-Powder_p30.html  
  • Khám phá khoa học đằng sau dầu cá: Lợi ích, chủng loại và liều lượng
    Dầu cá là một chất bổ sung chế độ ăn uống phổ biến có nguồn gốc từ các mô của cá béo như cá hồi, cá ngừ và cá thu. Nó rất giàu axit béo omega-3, là chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì sức khỏe tốt. Axit béo omega-3 không được sản xuất bởi cơ thể con người, vì vậy cần phải có được chúng thông qua chế độ ăn uống hoặc chất bổ sung.   Các chất bổ sung dầu cá có sẵn ở các dạng khác nhau, bao gồm viên nang, chất lỏng và kẹo dẻo. Chúng thường được sử dụng để cải thiện sức khỏe tim mạch, giảm viêm và hỗ trợ chức năng não. Lợi ích của dầu cá rất nhiều và đã được nghiên cứu rộng rãi trong các nghiên cứu khoa học.   Một trong những lợi ích chính của dầu cá là khả năng giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Axit béo omega-3 có thể làm giảm huyết áp, giảm chất béo trung tính và ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông. Những yếu tố này góp phần làm cho trái tim khỏe mạnh hơn và giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.   Dầu cá cũng có đặc tính chống viêm có thể có lợi cho nhiều tình trạng sức khỏe. Viêm là một phản ứng tự nhiên đối với chấn thương hoặc nhiễm trùng, nhưng viêm mãn tính có thể dẫn đến nhiều bệnh khác nhau như viêm khớp, hen suyễn và thậm chí là ung thư. Axit béo omega-3 có thể làm giảm viêm, có khả năng ngăn ngừa hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của những tình trạng này.   Khi nói đến việc lựa chọn thực phẩm bổ sung dầu cá, điều quan trọng là phải xem xét loại axit béo omega-3 mà nó chứa. Có ba loại chính: axit eicosapentaenoic (EPA), axit docosahexaenoic (DHA) và axit alpha-linolenic (ALA). EPA và DHA có lợi nhất cho sức khỏe, vì chúng có liên quan đến nhiều lợi ích sức khỏe, trong khi ALA không hiệu quả trong cơ thể.   Liều lượng bổ sung dầu cá phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và lý do sử dụng của từng cá nhân. Nói chung, hầu hết mọi người có thể hưởng lợi từ việc dùng 1-2 gam dầu cá mỗi ngày. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải tham khảo ý kiến ​​của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước khi bắt đầu bất kỳ chế độ bổ sung mới nào, đặc biệt nếu bạn đang dùng thuốc hoặc có tình trạng bệnh lý.   Tóm lại, dầu cá là một chất bổ sung có lợi có thể hỗ trợ sức khỏe tim mạch, giảm viêm và cải thiện chức năng não. Điều quan trọng là chọn thực phẩm bổ sung chất lượng cao có chứa EPA và DHA, đồng thời tuân theo liều lượng khuyến cáo để có
  • Sản phẩm mới của chúng tôi octocrylene hấp thụ tia cực tím
    Octocrylene là chất hữu cơ có công thức hóa học C24H27NO2, là chất hấp thụ tia cực tím tan trong dầu, không tan trong nước. Góp phần vào đặc tính hòa tan của các loại kem chống nắng dạng rắn tan trong dầu khác. Nó có ưu điểm là tốc độ hấp thụ cao, không độc hại, không gây quái thai, ổn định nhiệt và ánh sáng tốt, v.v. Nó có thể hấp thụ UV-B và một lượng nhỏ UV-A. Đây là loại kem chống nắng loại I được FDA Hoa Kỳ phê duyệt và được sử dụng ở Hoa Kỳ và Châu Âu. Tỷ lệ cao hơn. Octocrylene được sản xuất bởi nhà máy của chúng tôi có độ tinh khiết và độ tin cậy cao, và nó hiện có sẵn từ kho, chào mừng bạn đến hỏi thăm.
  • Giải pháp hữu cơ
    Các giải pháp hữu cơ được cung cấp bởi Reachever Chủ yếu bao gồm bột rau hữu cơ, bột trái cây hữu cơ, bột protein hữu cơ và hữu cơ gia vị. Các sản phẩm chính là: 1. Rau hữu cơ Bột: Bột cải xoăn hữu cơ, bột bông cải xanh hữu cơ, bột củ cải hữu cơ, vv; 2. Trái cây hữu cơ Bột: Bột quả việt quất hữu cơ, bột cranberry hữu cơ, mâm xôi hữu cơ bột; 3. Protein hữu cơ Bột: Protein hạt đậu hữu cơ, protein đậu nành hữu cơ, gạo hữu cơ protein; 4. Hữu cơ Gia vị: Sao hữu cơ Anise, ớt đen hữu cơ, hữu cơ Củ nghệ.
1 2 3 4 5

Tổng cộng 5 trang.

Nhấn vào đây để lại tin nhắn

để lại lời nhắn
Nếu Bạn quan tâm đến các sản phẩm của chúng tôi và muốn biết thêm chi tiết, xin vui lòng để lại tin nhắn ở đây, chúng tôi sẽ trả lời bạn ngay khi chúng tôi có thể.

Trang Chủ

Các sản phẩm

trong khoảng

tiếp xúc