Bột EAAS là thực phẩm bổ sung dinh dưỡng viết tắt của Bột bổ sung axit amin thiết yếu. Nó là một dạng bột của các axit amin thiết yếu, là khối xây dựng của protein. Bột EAAS được bào chế để cung cấp cho cơ thể tất cả chín axit amin thiết yếu mà cơ thể không thể sản xuất được và phải được cung cấp thông qua chế độ ăn uống.
Muối dinatri Cytidine 5'-monophosphate (CMP-Na2) là dạng muối của cytidine 5'-monophosphate. Nó bao gồm một đường ribose, một nhóm phốt phát, cytosine bazơ nitơ và hai ion natri. CMP-Na2 là một nucleotide quan trọng tham gia vào nhiều quá trình sinh học, bao gồm tổng hợp axit nucleic, truyền tín hiệu tế bào và chuyển hóa tế bào. Dạng muối này tăng cường tính ổn định và độ hòa tan của cytidine 5'-monophosphate, khiến nó phù hợp cho nhiều ứng dụng khác nhau.
Cytidine 5'-monophosphate (CMP) là một nucleotide bao gồm đường ribose, nhóm phốt phát và cytosine bazơ nitơ. Nó là một phân tử cơ bản tham gia vào các quá trình sinh học khác nhau, bao gồm quá trình tổng hợp axit nucleic và điều hòa các chức năng của tế bào. CMP đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa tế bào và đóng vai trò là khối xây dựng cho quá trình tổng hợp RNA và DNA.
Uridine 5'-monophosphate (UMP), còn được gọi là axit uridylic, là một nucleotide bao gồm đường ribose, nhóm phốt phát và uridine bazơ nitơ. Nó là một phân tử thiết yếu tham gia vào các quá trình sinh học khác nhau, bao gồm tổng hợp và chuyển hóa axit nucleic. UMP là khối xây dựng để tổng hợp RNA và đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tín hiệu tế bào và dẫn truyền thần kinh.
Uridine 5'-monophosphate (UMP) là một hợp chất nucleotide bao gồm một phân tử đường sườn, một nhóm phốt phát và uracil bazơ nitơ. Nó là thành phần thiết yếu của RNA (axit ribonucleic) và đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh học khác nhau. UMP được tổng hợp trong tế bào thông qua quá trình chuyển đổi uridine triphosphate (UTP) hoặc uridine diphosphate (UDP) bởi các enzyme có tên nucleotidyltransferase.
Giới thiệu: Adenosine 5'-triphosphate (ATP) là một phân tử quan trọng được tìm thấy trong tất cả các sinh vật sống. Nó thường được gọi là "đồng tiền năng lượng" của tế bào do vai trò then chốt của nó trong việc lưu trữ và truyền năng lượng. ATP bao gồm ba nhóm phốt phát, một phân tử đường ribose và một bazơ adenine. Nó đóng một vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của tế bào và tham gia vào các quá trình sinh lý khác nhau.
Chlorella là một loại vi tảo nước ngọt, đơn bào, thuộc bộ phận Chlorophyta. Đây là một trong những loài vi tảo được nghiên cứu và nuôi trồng thương mại rộng rãi nhất. Chlorella sở hữu hình cầu đặc biệt và được biết đến với hàm lượng dinh dưỡng cao. Nó đã được sử dụng như một nguồn thực phẩm và bổ sung chế độ ăn uống do thành phần dinh dưỡng phong phú và lợi ích sức khỏe tiềm năng.
Bột Nicotinamide Riboside Clorua, thường được gọi là NR, là một dạng vitamin B3 độc đáo đã thu hút được sự chú ý đáng kể vì lợi ích sức khỏe tiềm tàng của nó. Nó là một loại bột tinh thể màu trắng, hòa tan trong nước, giúp dễ dàng kết hợp vào các công thức khác nhau.
Melatonin là một loại hormone amin chủ yếu được sản xuất bởi tuyến tùng của động vật có vú và con người. Tuyến tùng của con người là một mô hạt đậu gắn vào thành sau của tâm thất thứ ba. Người ta cũng báo cáo rằng võng mạc và tuyến lệ phụ của động vật có vú cũng có thể sản xuất một lượng nhỏ melatonin; Melatonin cũng có thể được tổng hợp trong mắt, não và da của một số động vật ưa nhiệt (như ếch) và một số loài tảo.
Chitosan có thể được sử dụng làm chất kết dính, chất giữ ẩm, chất làm trong, chất độn, chất nhũ hóa, chất tạo màng và chất ổn định độ đặc trong ngành công nghiệp thực phẩm; và là một oligosaccharide chức năng, nó có thể làm giảm cholesterol và cải thiện khả năng miễn dịch. Trong công nghiệp, chitosan được chiết xuất bằng cách thủy phân vỏ tôm hoặc cua bằng enzym hoặc axit. 1. Là chất mang enzym cố định 2. Làm phụ gia thực phẩm 3. Làm màng bao gói thực phẩm 4. Để bảo quản thực phẩm
Vitamin tổng hợp là một loại vitamin tổng hợp ở dạng tổng hợp của nhiều loại vitamin khác nhau được tổng hợp theo một tỷ lệ liều lượng nhất định. Được sử dụng để điều trị mệt mỏi, ngăn ngừa sự thiếu hụt vitamin do chế độ ăn uống không cân bằng; hoặc ngăn ngừa sự “mất mát” của các vitamin (A, B, D, PP) trong quá trình luyện tập hoặc tập luyện kéo dài
Sự chỉ rõ: Mục Coenzyme hòa tan trong nước Q10 Coenzyme hòa tan trong dầu Q10 Sự tinh khiết 10%, 20% 98% Đăng kí Chủ yếu là Mỹ phẩm Chủ yếu là thực phẩm chức năng Thời gian duy trì hiệu quả Dễ dàng đào thải ra khỏi cơ thể Hiệu quả lâu dài Coenzyme Q10 là gì Coenzyme Q10 là một loại ubiquinone, xuất hiện dưới dạng tinh thể hoặc bột không mùi, màu vàng cam. Coenzyme Q10 là một chất cần thiết để cuộc sống của con người. Nó đóng một vai trò trong chuỗi vận chuyển điện tử, một trong những chu trình sản xuất năng lượng của cơ thể để chuyển đổi thức ăn thành năng lượng. CoQ10 thông thường (Ubiquinone) CoQ10 của chúng tôi (Ubiquinol) Đây là phiên bản bị oxy hóa của chất dinh dưỡng. Chúng ta nhận được một số chất dinh dưỡng này từ thực phẩm chúng ta ăn, nhưng hầu hết nguồn cung cấp của chúng ta được tạo ra tự nhiên bên trong cơ thể chúng ta. Đây là dạng chất chống oxy hóa của CoQ10 và vai trò của nó trong việc tạo ra năng lượng tế bào giúp cung cấp năng lượng cho tim và các cơ quan khác của bạn. 1. Cơ thể chúng ta phải chuyển dạng CoQ10 này thành Ubiquinol trước khi nó có thể được sử dụng để tạo ra năng lượng tế bào. 2. Khả năng chuyển đổi Ubiquinone thành Ubiquinol giảm khi chúng ta già đi. 3. CoQ10 thông thường, không bị biến đổi không thể góp phần sản xuất năng lượng tế bào. 1. Dạng bổ sung ưa thích của CoQ10 vì nó được cơ thể hấp thụ tốt hơn CoQ10 thông thường. 2. Chỉ chất chống oxy hóa hòa tan trong chất béo được biết được tạo ra tự nhiên trong cơ thể. 3. Dạng CoQ10 chủ yếu ở người trẻ khỏe mạnh. 4. Khả dụng sinh học cao hơn tới 70% so với CoQ10 thông thường.